Mùa hè với kỳ nghỉ kéo dài và thời tiết nắng nóng là thời điểm trẻ em thường xuyên tham gia hoạt động bơi lội hoặc về quê, đi chơi, du lịch ở những địa điểm có hồ nước, sông, suối, biển,… do đó nguy cơ trẻ gặp tai nạn do đuối nước sẽ càng tăng cao. Tuy đã được cảnh báo rất nhiều nhưng vẫn còn không ít người chưa nắm được kỹ năng cấp cứu đúng khi gặp trẻ bị đuối nước.

Một trẻ 6 tuổi đuối nước nhưng không được cấp cứu ban đầu đúng cách nên rơi vào nguy kịch, đang được điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương

Đuối nước là 1 trong 10 nguyên nhân gây tử vong hàng đầu cho trẻ em từ 5 đến 14 tuổi, tại Việt Nam có đến gần 2000 trẻ em đuối nước mỗi năm. TS.BS Lê Ngọc Duy – Trưởng Khoa Cấp cứu và Chống độc, Bệnh viện Nhi Trung ương cho biết: “Vài phút đầu là thời gian vàng để cấp cứu trẻ đuối nước, việc cấp cứu đúng cách cực kỳ quan trọng, quyết định sự sống còn của trẻ, nếu sơ cấp cứu không đúng trẻ có thể tử vong hoặc để lại di chứng thần kinh nặng nề dù sau đó có được áp dụng các biện pháp hồi sức tích cực do quá trình thiếu oxy não kéo dài”. Dưới đây là các bước cấp cứu đuối nước ở trẻ em:

Bước 1: Gọi trợ giúp: cần nhanh chóng tìm sự trợ giúp của những người xung quanh khi thấy trẻ bị đuối nước bằng cách gọi to, gọi cấp cứu 115.

Bước 2. Nhanh chóng đưa trẻ ra khỏi nước bằng mọi cách: đây là bước rất quan trọng, có hai phương pháp là cứu đuối gián tiếp và cứu đuối trực tiếp.

– Cứu đuối gián tiếp: là sử dụng các dụng cụ cứu đuối sẵn có (phao, dây, gậy, quần áo, các vật có thể nổi trên nước,…) để cứu người trẻ đuối nước khi vẫn còn đang tỉnh. Tùy theo tình hình, tính chất của mỗi trường hợp cụ thể mà người cứu đuối lựa chọn phương án cứu để phù hợp, an toàn và hiệu quả.

– Cứu đuối trực tiếp: là xuống nước, bơi đến cứu nạn nhân; cứu đuối trực tiếp nên dành cho đối tượng cứu hộ chuyên nghiệp, được đào tạo có đủ sức khỏe và năng lực ở thời điểm thực hiện hoặc đối tượng không chuyên có kỹ năng bơi và cứu đuối.

Bước 3. Kiểm tra xem trẻ có thở không và có tỉnh không

Khi trẻ được đưa lên bờ, ngay lập tức xem trẻ có thở không bằng cách: nhìn lồng ngực của trẻ có di động không? Đặt tai của bạn gần miệng và mũi trẻ có cảm thấy không khí thở ra của trẻ ở trên má của bạn không? (thở ngáp được xem là không thở). Trong khi kiểm tra hơi thở, bạn cũng có thể lay gọi trẻ để xem đứa trẻ có phản ứng không.

Bước 4. Nếu trẻ không thở, hãy bắt đầu hồi sức tim phổi (CPR) ngay:

Cẩn thận đặt trẻ nằm ngửa trên nền cứng.

Nếu nghi ngờ chấn thương cổ: hãy di chuyển trẻ trẻ bằng cách di chuyển toàn bộ cơ thể (đầu, cổ, cột sống và hông) với nhau, giữ cho tất cả chúng thẳng hàng; không ngửa đầu nâng cằm, chỉ cần ấn góc hàm.

Kỹ thuật ấn góc hàm

Nếu không nghi ngờ chấn thương cổ: Giữ đầu trẻ ngửa ra sau và nâng cằm để thông đường thở (kỹ thuật ngửa đầu – nâng cằm).

Kỹ thuật ngửa đầu – nâng cằm

Tiến hành hồi sức tim – phổi (CPR) cho trẻ bằng cách:

– Thổi ngạtVới trẻ nhỏ, đặt miệng của bạn trên cả mũi và miệng của trẻ để thổi ngạt được kín. Với trẻ lớn hơn, một tay ép cánh mũi và đưa miệng của bạn thổi vào miệng của trẻ. Thổi chậm, đều trong 1- 2 giây và ngực của trẻ sẽ phồng lên, thổi ngạt 5 nhịp thở đầu tiên.

Hà hơi thổi ngạt cho trẻ

– Ép tim ngoài lồng ngực: Ngay sau thổi ngạt 5 nhịp đầu tiên, tiến hành ép tim ngoài lồng ngực. Sử dụng một tay đặt vuông góc với lồng ngực, (trẻ lớn/người lớn có thể dùng hai tay).Vị trí ép tim: 1/2 dưới xương ức, ấn xuống ngực sâu khoảng 1/3 -1/2 lồng ngực theo đường kính trước sau. Tốc độ ép tim 100 -120 lần/phút. Những lần tiếp theo tiếp tục thực hiện theo chu kỳ 30 lần ép tim/2 lần thổi ngạt. Tiếp tục ép tim và thổi ngạt liên tục (cả trong quá trình vận chuyển cấp cứu) cho tới khi trẻ tự thở lại được, hồng hào trở lại.

Ép tim ngoài lồng ngực

Bước 5: Sau khi nạn nhân tỉnh cần đặt nạn nhân ở tư thế an toàn: Nằm nghiêng, kê cao gối hai bên vai, nới rộng quần áo để phòng tránh trẻ bị ngạt thở trở lại. Lau khô người, thay quần áo và ủ ấm bé sau đó nhanh chóng đưa trẻ đến cơ sở y tế gần nhất. Trên đường đi người nhà cần chú ý theo dõi hô hấp, tuần hoàn của trẻ. Tốt nhất là có sự trợ giúp vận chuyển của nhân viên y tế.

Một số chú ý khi cấp cứu trẻ đuối nước và những sai lầm cần tránh

  • Không được dốc ngược trẻ lên vai rồi chạy làm cho các dịch ở dạ dày trào ngược hít vào đường thở và làm chậm trễ hồi sức tim phổi (ép tim/thổi ngạt) làm mất thời gian vàng để cấp cứu trẻ
  • Không được ngừng hồi sức tim phổi nếu trẻ chưa có nhịp thở
  • Khi ép tim ngoài lồng ngực, không ấn ngực quá mạnh sẽ gây gãy xương sườn, đụng dập phổi.
  • Cần đưa tất cả trẻ bị đuối nước đến các cơ sở y tế để tiếp tục kiểm tra và theo dõi các biến chứng sau đuối nước.
  • Người cứu không biết bơi nhưng lại cố gắng nhảy xuống nước gây nguy hiểm tính mạng.

Phòng ngừa đuối nước – cần sự chung tay của cả gia đình và cộng đồng

  • Tổ chức tuyên truyền cho mọi người dân cùng tham gia phòng tránh đuối nước trẻ em.
  • Giáo dục kiến thức, kỹ năng (cho trẻ từ lớp 1) phòng chống đuối nước và dạy trẻ bơi an toàn.
  • Tuyên truyền cho người chăm sóc trẻ luôn để ý, quản lý, giám sát trẻ mọi lúc, mọi nơi
  • Loại bỏ nguy cơ đuối nước cho trẻ em tại cộng đồng, gia đình, trường học.
  • Các khu vực bơi công cộng phải được giám sát bởi nhân viên cứu hộ được huấn luyện về các kỹ thuật cứu hộ.
  • Ao, hồ, dụng cụ chứa nước trong gia đình phải có rào chắn, nắp đậy. Có các biển cảnh báo tại các sông ngòi, hồ nước,… nơi công cộng.
  • Giáo dục, hướng dẫn cho trẻ lớn nhận biết các nơi nguy hiểm có nguy cơ cao xảy ra đuối nước.
  • Cần tuyên truyền phổ biến các biện pháp phòng ngừa và cấp cứu ban đầu đúng cho người dân.
  • Tổ chức các lớp cấp cứu cơ bản cho cộng đồng.

TS. BS Lê Ngọc Duy – Trưởng khoa Cấp cứu và Chống độc
Trà My – Phòng Thông tin điện tử
Ảnh: BS cung cấp & Trần Việt – Bệnh viện Nhi Trung Ương

Chuyên mục: Nhi Khoa

0 Bình luận

Để lại một bình luận

Avatar placeholder

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *